Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính Về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
Một số nội dung chính của Thông tư này như sau:
Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
Tư liệu lao
động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba
tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
♦ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
♦ Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
♦ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong
đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu
cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là
một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc
vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn
cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu
chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi
khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả
ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 3, thông tư 45/2013/TT-BTC, mà
không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Những
khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1
Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì được hạch toán trực tiếp hoặc được
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng
cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn
nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,
nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định
vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.
QSDĐ nhận
chuyển nhượng hợp pháp cũng được xem là TSCĐ vô hình, trước đây theo
Thông tư 203 chỉ có QSDĐ giao có thu tiền mới được xem là TSCĐ vô hình
(khoản 2đ Điều 4).
Mỗi tài sản
cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong
quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2013 và áp dụng từ năm tài chính năm 2013.
Thông tư này
thay thế Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định. Kể từ năm tính thuế 2013, tiết k điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư
số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện
theo quy định sửa đổi, bổ sung sau:
“k) Quyền sử
dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu
có đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định
của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được
phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng
đất giao có thu tiền có thời hạn được trích khấu hao để tính vào chi phí
hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Xem chi tiết và tải toàn bộ thông tư về tại đây






















0 nhận xét:
Đăng nhận xét
Mời bạn gửi Nhận xét của mình. Nếu không có tài khoản, bạn vẫn có thể nhận xét bằng cách Chọn hồ sơ là Tên/URL hay Ẩn danh. Tuy nhiên bạn nên chọn Tên/URL với URL có thể để trống. Bạn vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.
♦ Các bạn tự chịu trách nhiệm với Nhận xét của mình. Nhận xét để phản hồi, đánh giá, góp ý.... suy nghĩ của bạn. Thông qua Nhận xét hãy để cho mọi người biết Bạn là ai.