Những
điểm mới trong Thông tư 45/2013/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng, và trích khấu hao tài sản cố định áp dụng kể từ năm tài chính 2013
Một số điểm thay đổi mới trong nội dung thông tư này như sau:
1. Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ: chỉ thay đổi về giá trị của TSCĐ phải từ 30.000.000 đồng trở lên ( so với lúc trước chỉ có 10.000.000 đồng).
2. Qui định rõ hơn về các chi phí này bao gồm:
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí
quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai
đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công
nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố
định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN
3. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình
là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị
quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu
đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, còn
TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực
tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
TSCĐ hữu hình vào sử dụng
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà
cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ
hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định
riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được
xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định
4. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản
hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây
dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng
(+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp
TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết
toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều
chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
5. Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
6. TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
(bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời
hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu
lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian
thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất
đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác
định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng
(+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ
phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho
cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của
Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số
năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm
thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương
ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
- Đối với các loại tài sản là nhà,
đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì
doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.
7. Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định:
7.1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để
đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ
đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
7.2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố
định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp
hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá
3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa
chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa
theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố
định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào
chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố
định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí
kinh doanh trong kỳ.
7.3. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô
hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn,
làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu,
thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến
TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh
8. Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản
(bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có
trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa
TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi
phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động
phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1
Điều 9 Thông tư này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định
này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi,
quản lý
Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết
khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì
các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá
trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu
hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận
bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5
năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo
với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được
thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc
giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định
hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
10. Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành: đưa
vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do
chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản
hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán,
doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá
trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không
phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài
sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết
toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác
định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt
trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản
cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định
theo quy định
11. Xử lý đối với các tài sản cố định đã áp dụng thông tư trước ( TT 203) nay áp dụng thông tư 45, cần được xử lý như sau:
Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang
theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC
nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại
Điều 2 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân
bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này.
12. Về khung thời gian khấu hao TSCĐ: cần xem vì có sự thay đổi về thời gian tối thiểu và tối đa. Tuy nhiên chủ yếu tăng thời gian tối đa lên nhiều so với qui định cũ.
BQT WEB





















0 nhận xét:
Đăng nhận xét
Mời bạn gửi Nhận xét của mình. Nếu không có tài khoản, bạn vẫn có thể nhận xét bằng cách Chọn hồ sơ là Tên/URL hay Ẩn danh. Tuy nhiên bạn nên chọn Tên/URL với URL có thể để trống. Bạn vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.
♦ Các bạn tự chịu trách nhiệm với Nhận xét của mình. Nhận xét để phản hồi, đánh giá, góp ý.... suy nghĩ của bạn. Thông qua Nhận xét hãy để cho mọi người biết Bạn là ai.